Ngưng tất cả các hoạt động trên Forum
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Ngưng tất cả các hoạt động trên Forum


 
Trang ChínhTrang Chính  GalleryGallery  Tìm kiếmTìm kiếm  Latest imagesLatest images  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  

 

 CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 9

Go down 
Tác giảThông điệp
boarding
Trung học
boarding


Tổng số bài gửi : 133
Join date : 13/05/2011
Age : 38
Đến từ : Sơn Động - Bắc Giang

CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 9 Empty
Bài gửiTiêu đề: CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 9   CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 9 I_icon_minitimeMon Jun 27, 2011 10:34 am

CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 9
LIÊN HỢP QUỐC
PHỤ LỤC I
CÁC LOÀI CÁ DI CƯ XA
Tên bằng tiếng Việt
Tên bằng tiếng Pháp
Nam
1. Cá ngừ vây dàiThon blanc germon
2. Cá ngừ
3. Cá ngừ mắt to
4. Cá ngừ vằn
5. Cá ngừ vàng
6. Cá ngừ đen
7. Cá ngừ Đài Loan
8. Cá ngừ phương nam
9. Cá ngừ dẹp
10. Cá ven biển
11. Cá ngừ môn nhái
Thon rouge
Thon abèse à grosoceil
Bonite à ventre rayé
Thon à nageoire jaune
Thon noir
Thonine
Thon à nageoire bleue
Auxide
Brème de mẻ
Martin
Tên bằng tiếng La tinh
Thunnus alalunga
Thunnus thynnus
Thunnis obesus
Katsuwonus pelamis
Thunnus albacares
Thunnus atlanticus
Euthunnusalletteatus;
Euthunnus affinis
Thunnus maccoyii
Auxis
rochie
Bramide
Tetrapturus angustirostris;
Tetrapturusbelone;
Tetrapturuspluegeri;
Tetrapturusalbidus;
Tetrapturusaudax;
Tetrapturus georgei;
Makaira mazara; Makaira
india; Makaira nigricans;
Istiophorus platyterus
12. Cá cờ
13. Cá mũi kiếm
14. Cá thu đao
Voilier
Espadon
Sauri ou balaou
Istiophorus albicans
Xiphias gladius
Scomberesorsaurus;
cololabis saira; Cololabis
adocetus;Scomberesox
saurus; Scombroides
thazard;
Auxis
15. Cá nục heo
16. Cá nhám
Coryphène ou dorade Corypheanahippurus;
tropicaleCorypheana equiselis
Requin
Hexanchus
Cetorhinus
Alpildae;
griseus;
maximus;
Rhincodon

typus;Carcharhinidae;
Sphyrnidae; Isuridae
17. Cá loài cá voi
Cétacés
Physeteridae;
Balaenopteridae;
Balanenidae;
Eschrichtiidae;
Monodontidae; Ziphiidae;
Deiphinidae.

PHỤ LỤC II
ỦY BAN RANH GIỚI THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 1. Để thi hành Điều 76, một ủy ban ranh giới thềm lục địa ngoài 200
hoải lý được thành lập theo đúng các điều sau đây.
ĐIỀU 2.
1. Ủy ban gồm 21 ủy viên là chuyên gia về địa chất, địa vật lý hay địa thủy
văn, do các quốc gia thành viên tham gia Công ước lựa chọn trong số công
dân của mình, có tính đến sự cần thiết phải bảo đảm một sự đại diện công
bằng về địa lý, các ủy viên này phải thi hành các chức trách của mình với tư
cách cá nhân.
2. Cuộc bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành ngay khi có điều kiện, và dù sao
cũng phải được tiến hành trong một thời hạn là 18 tháng kể từ khi Công
ước có hiệu lực. Ít nhất là ba tháng trước ngày tiến hành mỗi cuộc bầu cử,
Tổng thư ký Liên hợp quốc gửi một văn thư cho các quốc gia thành viên để
mời họ giới thiệu ứng cử viên, sau khi đã có các cuộc tham khảo ý kiến
thích hợp ở khu vực và việc này tiến hành trong một thời hạn là ba tháng.
Tổng thư ký lập ra một danh sách theo thứ tự a, b, c, tất cả các ứng cử viên
được chỉ định nói trên và gửi danh sách này cho tất cả quốc gia thành viên.
3. Việc bầu cử các ủy viên của Ủy ban được tiến hành trong một hội nghị
của các quốc gia thành viên do Tổng thư ký triệu tập tại trụ sở của Liên
hiệp quốc. Số đại biểu cần thiết (quorum) là hai phần ba số phiếu của các
đại biểu có mặt và bỏ phiếu, thì trúng cử ủy viên của Ủy ban. Mỗi vùng địa
lý được tuyển chọn ít nhất ba ủy viên.
4. Các ủy viên của Ủy ban được bầu với một nhiệm kỳ là 5 năm. Họ có thể
được bầu lại.
5. Quốc gia thành viên nào đã giới thiệu ứng cử viên vào Ủy ban phải bảo
đảm mọi khoản chi tiêu cho ủy viên đó khi họ thi hành phận sự của mình
nhân danh Ủy ban, quốc gia ven biển hữu quan phải chịu các kinh phí có
liên quan đến những ý kiến nêu ở Điều 3, khoản 1, điểm d của phụ lục này.
Chi phí Văn phòng của Ủy ban do Tổng thư ký Liên hiệp quốc bảo đảm.
ĐIỀU 3.
Các chức năng của Ủy ban là:

Xem xét các số liệu và các thông tin khác do các quốc gia ven biển gửi đến
có liên quan đến ranh giới ngoài của thềm lục địa, khi thềm lục địa này mở
rộng quá 200 hải lý và đưa ra các kiến nghị theo đúng điều 76, và Giác thư
thỏa thuận (Memorandum d’accord) đã được Hội nghị luật biển lần thứ III
của Liên hợp quốc thông qua ngày 39-8-1980.
Theo yêu cầu của quốc gia ven hữu quan, phát biểu các ý kiến về khoa học
và kỹ thuật để xây dựng các số liệu ở ý kiến về khoa học và kỹ thuật để xây
dựng các số liệu nói ở điểm trên.
Trong phạm vi được đánh giá là cần thiết và hữu ích, Ủy ban có thể hợp tác
với Ủy ban Hải dương học liên chính phủ của UNESCO, Tổ chức thủy văn
quốc tế và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền khác nhằm thu được các số
liệu khoa học và kỹ thuật có thể giúp cho mình hoàn thành trách nhiệm.
ĐIỀU 4. Quốc gia ven biển nào dự định xác định ranh giới ngoài của thềm
lục địa ngoài 200 hải lý theo Điều 76 cần gửi cho Ủy ban ngay khi có điều
kiện và trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong một thời hạn 10 năm kể từ khi
công ước có hiệu lực đối với quốc gian này, các đặc điểm của ranh giới này
với những số liệu khoa học và kỹ thuật để chứng minh. Đồng thời, quốc gia
ven biển thông báo tên tất cả các ủy viên của Ủy ban đã cung cấp cho mình
các ý kiến về khoa hoc và kỹ thuật.
ĐIỀU 5. Trừ trường hợp Ủy ban có quyết định khác, Ủy ban hoạt động
thông qua hai tiểu ban gồm bảy ủy viên được chỉ định một cách cân bằng
có tính đến các yếu tố riêng của mỗi đơn yêu cầu do một quốc gia ven biển
gửi lên các ủy viên của Ủy ban là công dân của quốc gia này các ý kiến về
khoa học và kỹ thuật về đường ranh giới này, không thể tham gia vào tiểu
ban có trách nhiệm xem xét đơn yêu cầu, nhưng học có quyền tham gia với
tư cách là các ủy viên vào các công việc của Ủy ban có liên quan đến đơn
này. Quốc gia ven biển khi đã gửi một đơn yêu cầu lên Ủy ban, thì có thể
gửi các đại diện của mình tới tham gia các công việc thích hợp, nhưng
không có quyền biểu quyết.
ĐIỀU 6.
1. Tiểu ban gửi các kiến nghị của mình lên Ủy ban.
2. Ủy ban chuẩn y các kiến nghị của Tiểu ban theo đa số hai phần ba các ủy
viên và bỏ phiếu.
3. Các kiến nghị của Ủy ban được gửi bằng văn bản tới quốc gia ven biển
đã đưa đơn yêu cầu cũng như cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
ĐIỀU 7. Các quốc gia ven biển xác định ranh giới ngoài thềm lục địa của
mình theo đúng Điều 76, khoản 8 và theo các thủ tục quốc gia thích hợp.

ĐIỀU 8. Nếu không đồng ý với các kiến nghị của Ủy ban, quốc gia ven
biển gửi lên cho Ủy ban trong một thời hạn hợp lý một đơn yêu cầu đã
được xem xét lại hoặc một đơn mới.
ĐIỀU 9. Các hành động của Ủy ban không xét đoán trước các vấn đề liên
quan đến việc thiết lập các ranh giới giữa các quốc gia mà bờ biển tiếp liền
hoặc đối diện.

PHỤ LỤC III
CÁC QUI ĐỊNH CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH VIỆC THĂM DÒ,
KHẢO SÁT VÀ KHAI THÁC
ĐIỀU 1. Các quyền đối với các khoảng sản
Việc chuyển giao các quyền đối với các khoáng sản diễn ra vào lúc khai
thác các khoáng sản này theo đúng Công ước.
ĐIỀU 2. Thăm dò
1. a) Cơ quan quyền lực khuyến khích việc thăm dò trong vùng.
b) Việc thăm dò chỉ có thể bắt đầu khi Cơ quan quyền lực nhận được của
người sẽ tiến hành thăm dò một bản cam đoan thỏa đáng là sẽ tôn trọng
Công ước, các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực có liên
quan đến việc hợp tác trong các chương trình đào tạo nói trong các Điều
143 và 144 và về việc bảo vệ môi trường biển, và người đó chấp nhận để
cho Cơ quan quyền lực kiểm tra việc thi hành của mình. Đồng thời với bản
cam đoan này, người sẽ tiến hành thăm dò sẽ thông báo cho Cơ quan quyền
lực biết các giới hạn gần đúng của khu vực hay các khu vực sẽ tiến hành
thăm dò.
c) Công việc thăm dò có thể được nhiều người thăm dò thực hiện đồng thời
trong cùng một hay cùng những khu vực.
2. Việc thăm dò không dành cho người thăm dò một quyền nào đối với các
tài nguyên. Tuy nhiên, người thăm dò có thể khai thác một số lượng hợp lý
khoáng sản để làm mẫu.
ĐIỀU 3. Khảo sát và khai thác
1. Xí nghiệp, các quốc gia thành viên và các thực thể hay cá nhân khác nói
ở Điều 153, khoản 2, điểm b, có thể yêu cầu cơ quan quyền lực phê chuẩn
các kế hoạch làm việc về hoạt động tiến hành trong vùng.
2. Xí nghiệp có thể làm một đơn yêu cầu nhằm vào bất kỳ khu vực nào của
vùng, nhưng các đơn yêu cầu đối với các khu vực dành riêng do các thực
thể hay cá nhân khác gửi đến khi còn phải thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở
Điều 9 của Phụ lục này.
3. Việc khảo sát và khai thác chỉ tiến hành trong những khu vực đã được
nói rõ trong các kế hoạch làm việc đã nêu ở Điều 153, khoản 3 và đã được

Cơ quan quyền lực chuẩn y theo đúng Công ước, và các quy tắc, quy định
và thủ tục tương ứng của Cơ quan quyền lực.
4. Mọi kế hoạch làm việc được chuẩn y đều phải:
a) Phù hợp với công ước và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan
quyền lực;
b) Trù định việc kiểm soát của cơ quan quyền lực đối với các hoạt động
tiến hành trong Vùng, theo đúng Điều 153, khoản 4;
c) Trao cho người khai thác, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của
Cơ quan quyền lực, các đặc quyền đối với việc khảo sát và khai thác trong
khu vực nói trong kế hoạch làm việc, các loại tài nguyên được ghi rõ trong
kế hoạch làm việc chỉ liên quan đến giai đoạn khảo sát hay khai thác, thì
người đó chỉ được giao cho các đặc quyền đối với giai đoạn đó thôi.
5. Một khi được cơ quan quyền lực chuẩn y, mọi kế hoạch làm việc, nếu
không phải là kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị, đều mang hình thức
một hợp đồng ký kết giữa cơ quan quyền lực và người hay những người
yêu cầu.
ĐIỀU 4. Các điều kiện về tư cách của những người yêu cầu
1. Ngoài các xí nghiệp ra, những người yêu cầu được coi là có tư cách, là
những người thực hiện đầy đủ các điều kiện nói trong Điều 153, khoản 2,
điểm b về các vấn đề quốc tịch hay vấn đề về kiểm soát và bảo trợ, và tuân
theo các thủ tục, đáp ứng các tiêu chuẩn về tư cách đã được nêu trong các
quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
2. Với điều kiện tuân thủ khoản 6, các tiêu chuẩn về tư cách đó có liên quan
tới khả năng tài chính và kỹ thuật của người yêu cầu, cũng như với tư cách
mà người này thực hiện các hợp đòng ký kết trước đây vơi Cơ quan quyền
lực.
3. Mọi người yêu cầu đều phải được quốc gia thành viên mà người yêu cầu
là công dân, bảo trợ, trừ khi người yêu cầu có qua một quốc tịch như: trong
trường hợp một Công ty hay Công-xoóc-xi-om gồm nhiều thực thể cá nhân
thuộc các quốc gia khác nhau, tất cả các quốc gia thành viên hữu quan phải
bảo trợ đơn yêu cầu; trong trường hợp người yêu cầu do một quốc gia thành
viên khác hay các công dân của quốc gia khác này kiểm soát một cách thực
sự và thủ tục áp dụng các điều kiện bảo trợ được nêu trong các quy định
quy tắc và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
4. Theo điều 139 và theo chế độ pháp lý của mình, quốc gia thành viên hay
các quốc gia thành viên bảo trợ một đơn yêu cầu có nghĩa vụ tham quan
tâm đến các hoạt động trong vùng của một người ký kết, mà quốc gia đó

hay các quốc gia bảo trợ, được tiến hành theo đúng các nghĩa vụ của họ
theo hợp đồng và theo Công ước. Tuy nhiên, một quốc gia thành viên
không chịu trách nhiệm về những tổn thất gây ra do thiếu sót của người ký
kết mà mình bảo trợ đối với những nghĩa vụ của người đó, nếu quốc gia nói
trên đã thông qua các luật và qui chế và đã quy định các biện pháp hành
chính, mà đối với chế độ pháp lý của quốc gia này, thì thích hợp một cách
đúng mức để bảo đảm cho những người thuộc quyền tài phán của mình tôn
trọng thực sự các nghĩa vụ đó.
5. Các thủ tục để xét đơn của các quốc gia thành viên phải tính đến tư cách
Nhà nước của họ.
6. Các tiêu chuẩn tư cách đòi hỏi bất kỳ người yêu cầu nào, không ngoại lệ,
cũng phải cam đoan trong đơn yêu cầu của mình:
a) Chấp nhận coi như có tính chất bắt buộc và tôn trọng các nghĩa vụ của
mình theo phần XI, các quy tắc quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực,
các quyết định của các cơ quan của Cơ quan quyền lực và các điều khoản
của các hợp đồng đã được ký kết với Cơ quan quyền lực;
b) Chấp nhận để Cơ quan quyền lực thực hiện việc kiểm soát như Công ước
đã cho phép đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng;
c) Cung cấp cho Cơ quan quyền lực bản cam đoan sẽ hoàn thành một cách
trung thực những nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
d) Tông trọng các điều quy định liên quan đến việc chuyển giao các kỹ
thuật đã nêu trong Điều 5 của phụ lục này.
ĐIỀU 5. Chuyển giao các kỹ thuật
1. Khi đệ trình một kế hoạch làm việc, mọi người yêu cầu đều phải cung
cấp cho Cơ quan quyền lực một bản mô tả chung về trang bị các phương
pháp sẽ được sử dụng đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, các
thông tin tương ứng khác không phải là sở hữu công nghiệp và có liên quan
đến các đặc tính của các kỹ thuật được dự tính, cũng như các thông tin chỉ
rõ nơi có các kỹ thuật này.
2. Mọi người khai thác đều thông báo cho Cơ quan quyền lực các điều thay
đổi đối với bản mô tả các dữ kiện và các thông tin đã đưa đến cho Cơ quan
quyền lực sư dụng theo khoản 1, mỗi khi có sự sửa đổi hay đổi mới về kỹ
thuật quan trọng.
3. Mọi hợp đồng về các hoạt động trong vùng đều phải có các điều khoản;
trong đó, người ký hợp đồng cam đoan:
a) Theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, theo các thể thức và điều kiện
thương mại công bằng, hợp lý, để cho xí nghiệp sử dụng các kỹ thuật mà
mình dùng để tiến hành các hoạt động trong vùng theo hợp đồng và mình

có quyền chuyển giao. Việc chuyển giao này được tiến hành qua các thỏa
thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, mà người khai thác
thương lượng với xí nghiệp và đã được ghi lại trong một bản thỏa thuận đặc
biệt bổ sung cho hợp đồng. Sự cam kết này chỉ có thể được đề cập, nếu xí
nghiệp xét thấy rằng, mình không có khả năng có được trên thị trường tự do
chính những kỹ thuật này hoặc những kỹ thuật cũng có hiệu quả và thích
hợp như thế, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý;
b) Nhận được bản cam kết của người sở hữu mọi kỹ thuật dùng để tiến
hành các hoạt đọng trong Vùng theo hợp đồng và không được nêu ở điểm a,
và nói chung cũng không có sẵn trên thị trường tự do; bản cam kết đó nói
rằng theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, người đó sẽ cho phép Xí nghiệp,
qua các thỏa thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, sử dụng
các kỹ thuật này trong cùng một mức độ của người ký hợp đồng, theo các
thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý. Nếu không có cam kết
này, thì người khai thác không thể được sử dụng các kỹ thuật nói trên để
tiến hành các hoạt động trong Vùng.
c) Theo yêu cầu của Xí nghiệp và nếu có thể tiến hành mà không làm cho
người ký kết hợp đồng phải chịu những chi phí quan trọng thì bằng một
hợp đồng có tính chất bắt buộc phải chấp hành, đạt được quyền chuyển giao
cho Xí nghiệp mọi kỹ thuật dùng để tiến hành các hoạt động trong Vùng
theo danh nghĩa của hợp đồng, mà người đó chưa có quyền chuyển giao và
nói chung không sẵn có trên thị trường tự do. Nếu có mối liên hệ thực chất
trong khuôn khổ của một công ty, giữa người khai thác và người sở hữu kỹ
thuật, thì tính chất chặt chẽ của mối liên hện này và mức độ kiểm soát hay
ảnh hưởng được lưu ý đến khi cần xác định xem họ đã cố gắng hết sức để
có được quyền đó không. Nếu người ký hợp đồng có sự kiểm soát thực sự
đối với người sở hữu và không giành được từ người sở hữu quyền đó, thì
điều đó sẽ được tính đến trong việc xác định tư cách của người ký hợp
đồng, khi họ đưa một đơn mới xin chuẩn y một kế hoạch làm việc.
d) Nếu Xí nghiệp yêu cầu, thì tạo điều kiện dẽ dàng để Xí nghiệp có được
mọi kỹ thuật nói ở điểm b, qua các thỏa thuận về giấy phép hoặc các dàn
xếp thích hợp khác, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng và
hợp lý, trong trường hợp mà Xí nghiệp quyết định sẽ thương lượng trực tiếp
với người sỡ hữu kỹ thuật nói trên:
e) Áp dụng cũng các quy định như các quy định đã ghi ở điểm a, b, c và d
đối với một quốc gia hay một nhóm quốc gia đang phát triển đang xin ký
kết một hợp đồng theo Điều 9 của phụ lục này, với điều kiện là: các điều
quy định này giới hạn ở việc khai thác phần của khu vực mà người ký kết
hợp đồng đề nghị đã được dành riêng theo Điều 8 của phụ lục này; các hoạt
động được trù định trong hợp đồng mà quốc gia hay nhóm quốc gia đang
phát triển đang ký kết không dẫn đến việc chuyên giao kỹ thuật vì lợi ích
của một quốc gia thứ ba hay của các công dân của một quốc gia thứ ba.
Nghĩa vị do điều quy định này trù định chỉ áp dụng đối với các người ký

hợp đồng có những kỹ thuật không phải là đối tượng của một yêu cầu
chuyển gia cho Xí nghiệp.
4. Các tranh chấp liên quan đến các cam kết đòi hỏi ở khoản 3, cũng như
những tranh chấp liên quan đến các điều khoản khác của hợp đồng, thuộc
phạm vi của giải quyết tranh chấp có tính chất bắt buộc được trừ định trong
Phần XI, và việc không tôn trọng các cam kết này có thể bị phạt tiền và bị
đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, theo đúng Điều 18 của Phụ lục này. Các
tranh chấp về vấn đề xét xem các đề nghị của người ký kết hợp đồng có bao
hàm các thể thức và điều kiện thương mại công bằng và hợp lý không, có
thể được một trong các bên nào đó đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tài
thương mại có tính chất bắt buộc được trù định trong bản Quy tắc trọng tài
của CNUDCI hay theo bất kỳ thủ tục trọng tài nào khác được quy định
trong quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Nếu trọng tài đi
đến kết luận phủ đình về vấn đề đó, thì người ký kết hợp đồng có được 45
ngày để sửa đổi đề nghị của mình nhằm làm cho nó bao gồm các thể thức
và điều kiện thương mại công bằng theo Điều 18 của Phụ lục này.
5. Nếu Xí nghiệp không có khả năng có được các kỹ thuật thích hợp theo
các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý để Xí nghiệp thực
hiện đúng lúc việc khai thác và chế biến các khoáng sản của Vùng, thì Hội
đồng và Đại hội đồng có thể triệu tập một nhóm các quốc gia thành viên,
bao gồm các quốc gia tiến hành các hoạt động như vậy trong Vùng và các
quốc gia khác nắm được những kỹ thuật này. Sau khi đã thảo luận, nhóm
này thi hành các biện pháp có hiệu quả cao sao cho Xí nghiệp được sử dụng
các kỹ thuật này theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng hợp
lý. Mỗi quốc gia thành viên trên sẽ thi hành tất cả mọi biện pháp thực tế
thực hiện mục đích đó, trong khuôn khổ chế độ pháp luật của mình.
6. Trong trường hợp các công ty liên doanh với Xí nghiệp, việc chuyển giao
các kỹ thuật được tiến hành theo đúng vơi thỏa thuận về các công ty liên
doanh đó.
7. Các cam kết đòi hỏi ở khoản 3 được ghi vào mỗi hợp đồng về các hoạt
động trong Vùng đến hết một thời hạn 10 năm, sau khi Xí nghiệp bắt đầu
việc sản xuất hàng hóa và có thể được viện dẫn trong thời hạn này.
8. Trong điều này, thuật ngữ “kỹ thuật” dùng để chit thiết bị chuyên dụng
và bí quyết kỹ thuật, kể cả các bản mô tả, sổ tay, tài liệu hướng dẫn, việc
đào tạo, các hướng dẫn về kỹ thuật và việc giúp đỡ kỹ thuật cần thiết để lắp
đặt, bảo dưỡng và vận hành một hệ thống có thể đứng vững được, cũng
như, quyền sử dụng các yếu tố nói trên vào mục đích này trên cơ sở không
có tính chất đặc quyền.

ĐIỀU 6. Việc chuẩn y các kế hoạch làm việc
1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, Cơ quan quyền lực sẽ tiến hành
xem xét các kế hoạch làm việc đã được đề nghị, sau đó cứ bốn tháng lại xét
một lần.
2. Khi xem xét một đơn xin chuẩn y một kế hoạch làm việc dưới hình thức
một hợp đồng, trước hết, Cơ quan quyền lực phải xác định:
a) Xem người yêu cầu có tuân theo các thủ tục đệ đơn yêu cầu nói trong
Điều 4 của Phụ lục này không, xem người yêu cầu có cam kết và có những
đảm bảo đối với Cơ quan quyền lực theo đòi hỏi của điều này không. Nếu
các thủ tục này không được tuân thủ, hoặc thiếu một trong những cam kết
và đảm bảo nào đó nêu trên, Cơ quan quyền lực cho người yêu cầu một thời
hạn là 45 ngày để sửa chữa các thiếu sót đó;
b) Xem người yêu cầu có đủ tư cách theo tinh thần của Điều 4 của phụ lục
này không.
3. Tất cả các kế hoạch làm việc đã đề nghị đều được xem xét theo thứ tự
tiếp nhận. Các kế hoạch làm việc đã đề nghị phải phù hợp và tôn trọng các
điều quy định tương ứng của Công ước cũng như các quy tắc, quy định và
thủ tục của Cơ quan quyền lực, kể cả các điều kiện liên quan đến các
nghiệp vụ, những đóng góp tài chính và những cam kết về việc chuyển giao
kỹ thuật. Cơ quan quyền lực chuẩn y những kế hoạch làm việc được đề
nghị phù hợp với các điều quy định này, với điều kiện là chúng cũng phù
hợp với những điều kiện như nhau và không phân biệt đối xử nói trong các
quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, trừ khi:
a) Một phần hay toàn bộ vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm
vào nằm trong một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y hay trong một kế
hoạch làm việc đã được đề nghị trước mà Cơ quan quyền lực còn chưa có
quyết định cuối cùng;
b) Việc khai thác một phần hay toàn bộ Vùng mà kế hoạch làm việc được
đề nghị nhắm vào đã bị Cơ quan quyền lực bác bỏ theo Điều 162, khoản 2,
điểm x; hay
i. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan đến việc thăm
dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong những khu vực không
được dành riêng; khi diện tích của chúng, cộng thêm với diện tích của phần
này hay phần khác của Vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào,
sẽ vượt quá 30% diện tích của một vùng hình tròn có diện tích 400.000 km2
được xác định từ tâm của phần này hay một phần khác của vùng nói trong
kế hoạch làm việc được đề nghị;
ii. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan đến việc thăm
dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong các khu vực không được
dành riêng có diện tích toàn bộ bằng 2% tổng diện tích của Vùng chưa được

dành riêng và việc khai thác chưa bị loại trừ theo Điều 162, khoản 2, điểm
x.
4. Để áp dụng quy tắc đã nêu ở khoản 3, điểm c, một kế hoạch làm việc do
một công ty hay một công – xoóc – om đề nghị phải được khấu theo tỷ lệ
vào các quốc gia thành viên bảo trợ cho công ty hay công – xoóc – om theo
đúng Điều 4 khoản 3 của phụ lục này. Cơ quan quyền lực có thể chuẩn y
các kế hoạch làm việc do khoản 3, điểm c điều chỉnh, nếu Cơ quan quyền
lực xác minh được rằng, việc chuẩn y này không cho phép một quốc gia
thành viên hay các thực thẻ hoặc quyền về các hoạt động trong Vùng hay
cản trở các quốc gia thành viên khác tiến hành các hoạt động trong Vùng.
5. Mặc dù đã có khoản 3, điểm a, sau khi kết thúc giai đoạn quá độ nói ở
điều 151, khoản 3, Cơ quan quyền lực có thể dựa vào các quy tắc, quy định
và thủ tục để thông qua các thủ tục và tiêu chuẩn khác phù hợp với Công
ước, để xác định trong số các người đệ trình các kế hoạch làm việc đối với
một vùng nào đó, kế hoạch của ai sẽ được chuẩn y trong trường hợp cần có
sự lựa chọn. Các thủ tục và tiêu chuẩn này phải đảm bảo cho việc chuẩn y
các kế hoạch làm việc trên một cơ sở công bằng và không phân biệt đối xử.
ĐIỀU 7. Sự lựa chọn giữa những người xin cấp giấy phép sản xuất
1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, sau đó cứ 4 tháng một, Cơ quan
quyền lực xem xét các đơn xin cấp giấy phép sản xuất đã gửi tới trong thời
kỳ trước đó. Nếu tất cả các đơn yêu cầu này có thể được chuẩn y mà không
làm cho các giới hạn sản lượng bị vượt quá và không làm cho Cơ quan
quyền lực vi phạm những nghĩa vụ mà mình phải bảo đảm theo một hiệp
định, hay một thỏa thuận về sản phẩm mà Cơ quan quyền lực là thành viên,
như đã trù định ở Điều 151, thì Cơ quan quyền lực cấp các giấy phép đã
được yêu cầu.
2. Khi một sự lựa chọn cần phải được tiến hành giữa những người xin cấp
giấy phép sản xuất do vấn đề giới hạn sản lượng đươc trù định ở Điều 151,
các khoản từ 2 đến 7, hoặc do các nghĩa vụ thuộc bổn phận của Cơ quan
quyền lực theo một hiệp định hay một thỏa thuận về sản phẩm, trong đó Cơ
quan quyền lực là thành viên như đã được trù định ở Điều 151, khoản 1, thì
Cơ quan quyền lực tiến hành việc lựa chọn này dựa trên cơ sở các tiêu
chuẩn khách quan và không phân biệt đối xử đã được ấn định trong các quy
tắc quy định và thủ tục của mình.
3. Trong việc áp dụng khoản 2, Cơ quan quyền lực dành ưu tiên cho những
người yêu cầu:

a) Đưa ra những bảo đảm tốt nhất về hiệu quả theo khả năng tài chính kỹ
thuật của họ, và theo cách thức mà họ thực hiện các kế hoạch làm việc đã
được chuẩn y trước, nếu như có các kế hoạch đó;
b) Cho cơ quan quyền lực thấy triển vọng có các khoản thu tài chính nhanh
hơn, tính theo thời hạn trù định để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa;
c) Đã đầu tư nhiều nhất về vốn liếng và công sức trong việc kháp sát và
thăm dò.
4. Những người yêu cầu nào không được lựa chọn trong một thời kỳ nào
đó; thì được ưu tiên trong thời kỳ sau cho đến lúc được cấp một giấy phép
sản xuất.
5. Việc lựa chọn được tiến hành có tính đến sự cần thiết phải tạo cho tất cả
các quốc gia thành viên có được khả năng để tham gia tốt nhất vào các hoạt
động trong Vùng và sự cần thiết tránh độc quyền hóa các hoạt động này
không phụ thuộc vào chế độ kinh tế và xã hội của các quốc gia đó hay vị trí
địa lý của họ nhằm đảm bảo không có sự phân biệt đối xử với bất cứ quốc
gia hay chế độ nào.
6. Mỗi khi trong hiện tình khai thác, có khu vực được dành riêng hơn khu
vực không dành riêng, thì các đơn xin phép liên quan đến các khu vực dành
riêng được ưu tiên.
7. Cơ quan quyền lực ra các quyết định nói ở điều này càng sớm, càng tốt,
sau khi kết thúc mỗi thời kỳ.
ĐIỀU 8. Việc dành riêng các khu vực
Mỗi đơn yêu cầu, không phải là các đơn yêu cầu của các Xí nghiệp hay của
cả các thực thể hay cá nhân khác và về các khu vực dành riêng, cần phải
bao gồm một khu vực, không nhất thiết phải liền một mạch, có tổng diện
tích và một giá trị thương mại ước tính đủ để cho phép tiến hành hai hoạt
động khai thác mỏ. Người yêu cầu chỉ rõ các tọa độ cho phép chia khu vực
làm hai phần có giá trị thương mại ước tính bằng nhau và thông báo tất cả
các số liệu mà mình thu được đối với hai phần của khu vực. Không phương
hại đến các quyền hạn của Cơ quan quyền lực có liên quan đến các khối đa
kim và các kim loại trong khối đó. Trong vòng 45 ngày tiếp sau khi nhận
được các số liệu này, Cơ quan quyền lực sẽ tiến hành thông qua Xí nghiệp
hay hợp tác với các quốc gai đang phát triển. Sự chỉ định này có thể kéo dài
thêm 45 ngày nữa, nếu Cơ quan quyền lực trao cho một chuyên gia độc lập
xác định xem tất cả các số liệu mà điều này đòi hỏi có được thông báo cho
Cơ quan quyền lực không. Khu vực được chỉ định trở thành một khu vực
được dành riêng ngay khi kế hoạch làm việc liên quan đến khu vực không
được dành riêng được chuẩn y và hợp đồng được ký kết.

ĐIỀU 9. Các hoạt động được tiến hành trong khu vực được dành riêng
1. Xí nghiệp được quyền quyết định có tự mình tiến hành các hoạt động
trong mỗi khu vực dành riêng hay không. Quyết định này có thể được đưa
ra bất kỳ thời điểm nào, trừ khi Cơ quan quyền lực nhận được một thông
báo theo đúng khoản 4, trong trường hợp này, xí nghiệp phải ra quyết định
trong một thời hạn hợp lý. Xí nghiệp có thể quyết định tiến hành khai thác
các khu vực này , với danh nghĩa của các xí nghiệp liên doanh với quốc gia
hoặc thực thể hay cá nhân hữu quan.
2. Xí nghiệp có thể ký kết các hợp đồng để thi hành một phần các hoạt động
của mình theo đúng Điều 12 của Phụ lục IV. Để tiến hành các hoạt động
này, xí nghiệp cũng có thể hợp tác trong các xí nghiệp liên doanh với bất kỳ
thực thể hay cá nhân nào có tư cách tiến hành các hoạt động trong Vùng
theo Điều 153, khoản 2, điểm b. Khi dự tính đến các xí nghiệp liên doanh
thuộc loại này, xí nghiệp tạo cho các quốc gia thành viên là những quốc gia
đang phát triển, cũng như các công dân của các quốc gia này có được khả
năng tham gia thực sự.
3. Trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình, cơ quan quyền lực có
thể quy định các điều kiện về nội dung và về thủ tục điều chỉnh các hợp
đồng và xí nghiệp liên doanh kể trên.
4. Bất kỳ quốc gia thành viên nào là quốc gia đang phát triển, hoặc bất kỳ
tự nhiên nhân hay pháp nhân nào do quôc gia này bảo trợ và do quốc gia
này hay một quốc gia đang phát triển khác kiểm soát thật sự, là một người
yêu cầu có tư cách, hoặc mọi nhóm của các loại nói trên, đều có thể thông
báo cho cơ quan quyền lực ý muốn của mình đưa ra một kế hoạch làm việc
đối với khu vực được dành riêng theo Điều 6 của Phụ lục này. Kế hoạch
làm việc được xem xét, nếu xí nghiệp quyết định theo khoản 1, không tiến
hành hoạt động trong khu vực này.
ĐIỀU 10. Ưu đãi và ưu tiên dành cho một số yêu cầu
Khi mà theo điều 3, khoản 4, điểm c của phụ lục này, một kế hoạch làm
việc đã được chuẩn y chỉ để thăm dò, thì người đưa ra kế hoạch đó sẽ được
ưu tiên ưu đãi hơn so nới các người yêu cầu khác, nếu người yêu cầu ấy
đưa ra một kế hoạch làm việc về vấn đề khai thác cùng khu vực đó đối với
cùng những tài nguyên ấy. Tuy nhiên, quyền ưu tiên, ưu đãi thuộc loại này
có thể bị rút trong trường hợp mà người khai thác nói trên, đã không thực
hiện tốt kế hoạch làm việc.
ĐIỀU 11. Các thỏa thuận liên doanh

1. Các hợp đồng có thể trù định các thảo thuận liên doanh giữa người ký kết
và cơ quan quyền lực, hoạt động thông qua xí nghiệp, dưới hình thức xí
nghiệp liên doanh hay chia sản lượng, cũng như mọi hình thức thỏa thuận
liên doanh khác: các thỏa thuận này cũng được hưởng sự bảo hộ về vấn đề
sửa đổi, đình chỉ hay hủy bỏ như các hợp đồng ký kết với cơ quan quyền
lực.
2. Những người ký kết hợp đồng đã ký với xí nghiệp các thỏa thuận liên
doanh như vậy, có thể được hưởng những kích thích về tài chính được trù
định trong Điều 13 của phụ lục này.
3. Các bên cùng hợp tác với xí nghiệp trong một xí nghiệp liên doanh phải
đóng góp như đã quy định ở Điều 13 của phụ lục này theo prorata ( tỷ lệ)
tham gia của họ vào xí nghiệp liên doanh, có tính đến các kích thích về tài
chính được trù định trong điều này.
ĐIỀU 12. Các hoạt động do xí nghiệp tiến hành
1. Các hoạt động do Xí nghiệp tiến hành trong vùng theo Điều 153, khoản
2, điểm a do Phần XI, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền
lực điều chỉnh.
2. Mọi kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị cần phải có các tài liệu
chứng minh khả năng tài chính và kỷ luật của kế hoạch đó.
ĐIỀU 13. Các điều khoản tài chính của các hợp đồng
1. Khi thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến các điều
khoản tài chính của các hợp đồng giữa cơ quan quyền lực và các thực thể
hay cá nhân đã nêu ở Điều 153, khoản 2, điểm b và khi thương lượng các
điều khoản tài chính của một hợp đồng như thế theo đúng Phần XI và các
quy tắc, quy định và thủ tục đó, cơ quan quyền lực nhằm các mục tiêu sau
đây:
a) Bảo đảm mức thu nhập tối đa tự việc sản xuất hàng hóa;
b) Bảo đảm sao cho các khoản vốn đầu tư và các kỹ thuật thích hợp được
dành cho việc thăm dò và khai thác các tài nguyên của vùng;
c) Bảo đảm sao cho các người ký kết được đối xử bình đẳng về mặt tài
chính và có những nghĩa vụ tài chính tương đương;
d) Cung cấp các kích thích trên cơ sở đồng đều và không phân biệt đối xử
để khuyến khích các người ký kết hợp đồng ký các thỏa thuận liên doanh
với xí nghiệp và các quốc gia đang phát triển hay các công dân của quốc gia
này, động viên việc chuyển giao các kỹ thuật cho xí nghiệp, cho các quốc
gia đang phát triển hay cho các công dân của quốc gia này và đào tạo nhân
viên của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển;

e) Cho phép xí nghiệp tiến hành khai thác các tài nguyên đồng thời với các
thực thể hay cá nhân nói ở điều 153, khoản 2, điểm b;
f) Tránh tình trạng do những kích thích tài chính dành cho những người ký
kết hợp đồng theo khoản 14 hay theo các điều khoản của hợp đồng đã được
xét lại theo đúng Điều 19 của phụ lục này, hoặc còn theo Điều 11 của cùng
phụ lục này liên quan đến các xí nghiệp liên doanh mà các người ký kết
hợp đồng được trợ cấp đến mức họ có được lợi thế một cách giả tạo trong
cuộc cạnh tranh với những người khai thác các vỉa quặng ở đất liền.
2. Thu một khoản lệ phí là 500.000 đô la Mỹ theo một đơn yêu cầu để đảm
bảo các khoản chi hành chính có liên quan đến việc nghiên cứu các đơn yêu
cầu chấp thuân các kế hoạch làm việc dưới hình thức hợp đồng. Số tiền của
khoản lệ phí được hội đồng xét lại từng thời kỳ, để bảo đảm được các
khoản chi hành chính cần thiết. Nếu các khoản chi của cơ quan quyền lực
để nghiên cứu một đơn yêu cầu thấp hơn số tiền đã ấn định, thì cơ quan
quyền lực hoàn lại khoản chênh lệch cho người yêu cầu.
3. Bên ký kết hợp đồng nộp một khoản thuế hằng năm cố định làm
1.000.000 đô la Mỹ kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu thời gian đã được
chuẩn y để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa bị lùi lại do co sự chậm trễ trong
việc cấp phát giấy phép sản xuất theo đúng Điều 151, thì bên ký kết được
miễn một phần khoản thuế hằng năm cố định tương đương với thời hạn kéo
dài. Ngay khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, người ký kết hợp đồng phải nộp
hoặc khoản tiền thuế đánh trên sản lượng hoặc khoản thuế hàng năm cố
định, nếu khoản thuế này cao hơn.
4. Trong thời hạn một năm kể từ khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, theo
đúng khoản 3, người ký kết hợp đồng lựa chọn các hành thức sau đây để
đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực:
a) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng;
b) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần
các thu nhập thuần túy của mình.
5. a) Nếu bên ký kết lựa chọn viêc đóng góp tài chính của mình cho cơ
quan quyền lực bằng cách chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng,
thì số tiền thuế này được tính bằng một tỉ lệ phần trăn giá trị hành hóa của
các kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói
trong hợp đồng, tỷ lệ phần trăm được quy định như sau:
i. 5% từ năm sản xuất hàng hóa thứ nhất đến năm thứ mười;
ii. 12% từ năm sản xuất thứ mười một đến khi kết thúc thời kỳ sản xuất
hàng hóa.
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán bằng cách nhân
số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực

nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này trong tài khóa
được xem xét, được xác định theo đúng các khoản 7 và 8.
6. Nếu bên ký kết chọn việc đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực bằng
cách nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần thu
nhập thuần túy của mình, thì tổng số tiền của những khoản đóng góp này
được xác định như sau:
i. 2% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa đầu tiên.
ii. 4% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai.
Trong thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai, như đã xác định ở điểm d, nếu
hiệu suất đầu tư trong một tài khóa nào đó, theo định nghĩa ghi ở điểm m,
dưới 15%, do phải nộp khoản tiền thuế đánh trên sản lượng với tỷ lệ 4%, thì
tỷ lệ tiền thuế đánh trên sản lượng được ấn định là 2% trong tài khóa này;
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán bằng cách nhân
số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực
nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này, được xác định
trong tài khóa được xem xét, theo đúng các khoản 7 và 8;
c) i. Phần các thu nhập thuộc về cơ quan quyền lực được trích trong phần
thu nhập thuần túy của người ký kết hợp đồng có thể khấu trừ vào các hoạt
động khai thác tài nguyên của khu vực theo hợp đồng; sau đây gọi là thu
nhập thuần túy có thể khấu vào;
ii. Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào thuộc về cơ quan quyền lực
được xác định theo barem lũy tiến sau:
Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào
Phần thu nhập thuần túythuộc về Cơ quan quyền lực
có thể khấu vàoThời kì sản xuất hàng Thời kì sản xuất hàn
hóa thứ nhâthóa thứ hai
Phần trích trong trường hợp
35%40%hiệu quả vốn đầu tư cao hơn
0% nhưng dưới 10%
Phần trích trong trường hợp
hiệu quả vốn đầu tư bằng
42.5%50%
hoặc cao hơn 10% nhưng
dưới 20%
Phần trích trong trường hợp
hiệu quả vốn đầu tư bằng50%70%
hoặc cao hơn 20%
d) i. Thời kì sản xuất hàng hóa đầu tiên nói ở các điểm a và c bắt đầu vào
tài khóa đầu tiên của thời kì sản xuất hàng hóa và kết thúc vào tài khóa khi mà
các chi phí phục vụ khai thác (despeenses de mise en valeur) của người kí kết
hợp đồng đã được điều chỉnh, có tính đến khoản tiền lãi thuộc phần chưa khấu
hao của các khoản chi phí trước đây, được khấu hao hoàn toàn nhờ vào số dư

thực tế như được nói rõ sau đây: đối với tài khóa đầu tiên phát sinh ra các
khoản chi phí phục vụ khai thác, những khoản chi phí phục vụ khai thác không
được khấu hao là những khoản chi phí phục vụ khai thác đã khấu trừ đi số dư
thực tế trong tài khóa được xem xét. Đối với mỗi tài khóa tiếp sau, các khoản
chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao, được tính bằng cách cộng
thêm vào các khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao cuối tài
khóa trước, cùng với một tài khoản lãi hàng năm là 10%, các khoản chi phí
phục vụ khai thác trong tài khóa hiện hành và bằng cách lấy tổng số tiền này
trừ đi số dư thực tế của người kí kết hợp đồng cho tài khóa đó. Tài khóa mà
các chi phí phục vụ khai thác cộng thêm tiền lãi thuộc phần không được khấu
hao của các khoản chi phí này, được khấu hao hoàn toàn là tài khóa đầu tiên
mà các chi phí phục vụ khai thác bằng không; số dư thực tế của người kí kết
hợp đồng đối với mọi tài khóa là tổng thu nhập của họ trừ đi các phí tổn về
khai thác và các khoản phải nộp cho cơ quan quyền lực theo đúng điểm c.
ii. Thời kì sản xuất hàng hóa thứ hai bắt đầu vào tài khóa được tính từ khi
kết thức thời kì thứ nhất và kéo dài cho đến khi kết thúc hợp đồng;
e) Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” (recettes nettes
imputables) nghĩa là các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng nhân
với tỉ số giữa các khoản chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác
khoáng sản và tổng số các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp
đồng. Khi mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai
thác và vận chuyển các khối đa kim, cũng như vào việc sản xuất hàng hóa, chủ
yếu là ba kim loại tinh chất như coban, đồng, kền, thì số tiền thu nhập thuần
túy có thể khấu vào của người kí kết hợp đồng không thể dưới 25% thu nhập
thuần túy của người đó. Với điều kiện phải tuần thủ các thể thức đã nêu ở
điểm n, trong tất cả các trường hợp khác, kể cả trường hợp mà các hoạt động
của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác, vận chuyển các khối đa
kim và vào việc sản xuất hàng hóa bốn kim loại tinh chế như coban, đồng,
mangan và kền, cơ quan quyền lực có thể định ra trong các quy tắc, quy định
và thủ tục của mình các tỉ lệ tối thiểu thích hợp bằng cách áp dụng cũng các
công thức tỉ lệ như khi ấn định tỉ lệ tối thiểu 25% được quy định trong trường
hợp của ba kim loại;
f) Thuật ngữ “các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng” là tổng
thu nhập của người kí kết hợp đồng, đã trừ các phí tổn về khai thác và khoản
dùng để khấu hao các chi phí phục vụ khai thác của người đó theo các thể thức
đã được trù định ở điểm j;
g) i. Nếu các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác,
vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại tinh thể, thuật
ngữ “tổng thu nhập của người ký kết hợp đồng” là tổng số tiền thu nhập bán
các kim loại tinh chế và mọi khoản thu khác được coi như có thể tính một cách
hợp lý vào các nghiệp vụ đươc thực hiện theo hợp đồng, theo đúng các quy
tắc, quy định và thử tục tài chính của cơ quan quyền lực;
ii. Trong tất cả các trường hợp, ngoài những trường hợp đã nói rõ ở
điểm g,i và điểm n,iii, thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” là

tổng số tiền thu nhập của việc bán các kim loại sơ chế từ khối đa kim khai thác
trong khu vực nói trong hợp đồng và tất cả các khoản thu khác được coi như
có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ thực hiện theo hợp đồng, theo
đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực;
h) Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng” nghĩa
là:
i. Tất cả các khoản chi trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, trực tiếp
gắn với sự phát triển khả năng sản xuất của khu vực nói trong hợp đồng và với
các hoạt động có liên quan, dưới danh nghĩa các nghiệp vụ trù định trong hợp
đồng trong mọi trường hợp khác, ngoài những trường hợp được định rõ ở điểm
n, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, bao gồm cả những
chi phí về thiết bị, mua sắm công cụ, tàu thuyền, thiết bị chế biến, các chi phí
liên quan đến các công trình xây dựng, mua sắm nhà cửa, đất đai và tất cả các
chi phí liên quan đến việc xây dựng đường sá, thăm dò và khảo sát khu vực
nói trong hợp đồng, đến việc nghiên cứu – phát triển, đến tiền lãi, tiền thuê bất
thường, các giấy phép, các khoản tiền thuế; và
ii. Các chi phí giống như chi phí đã nêu ở điểm n,i thực hiện sau khi bắt
đầu việc sản xuất hàng hóa để có thể thực hiện kế hoạch làm việc, không tính
đến các khoản thuộc về phí tổn khai thác;
i) Các khoản thu từ việc chuyển nhượng các trang thiết bị và giá trị hàng
hóa của các trang thiết bị không còn cần thiết nữa đối với các nghiệp vụ được
trù định trong hợp đồng mà không đem bán, được trù khỏi các chi phí phục vụ
khai thác của người kí kết hợp đồng trong tài khóa được xem xét. Khi các
khoản phải trừ này vượt quá số tiền chi phí phục vụ khai thác, thì số dư được
cộng thêm vào tổng thu nhập;
j) Các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trước khi bắt
đầu sản xuất hàng hóa nói ở điểm h,i. và điểm n,i. hàng năm được khấu trừ
làm mười đợt bằng nhau kể từ ngày bắt đầu sản xuất hàng hóa. Các chi phí
phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng nói ở điểm h,ii và điểm n,iv sau
khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, hàng năm được khấu trừ thành mười đợt bằng
nhau hay bằng một số đợt bằng nhau hàng năm ít hơn, sao cho các chi phí này
hoàn toàn được khấu trừ khi hợp đồng hết hạn;
k) Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng” nghĩa là tất cả
các khoản chi phí đã phát sinh sau khí bắt đầu việc sản xuất hàng hóa để khai
thác khả năng sản xuất theo khu vực theo hợp đồng và chi cho các hoạt động
có liên quan theo danh nghĩa các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng, theo
đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, nhất là kể cả khoản tiền
thuế đánh trên sản lượng hay khoản tiền thuế cố định hàng năm, nếu khoản
tiền thuế này cao hơn, các chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp liên quan, các công cụ, dịch vụ, vận tải, chế biết và tiêu thụ,
tiền lãi, công trình công cộng, việc giữ gìn môi trường biển, đến chi phí quản
lý chung và chi phí hành chính trực tiếp gắn liền với các nghiệp vụ được trù
định trong hợp đồng, cũng như bất kì thiếu hụt nào trong việc khai thác được
chuyển sổ theo một trong hai hướng sau đây: Sự thiếu hụt trong việc khai thác

có thể được chuyển sổ hai lần liên tiếp, từ tài khóa này sang tài khóa khác, trừ
hai năm cuối cùng của hợp đồng, thì có thể được chuyển trở lại vào hai tài
khóa trước đó;
l) Nếu người kí kết hợp đồng bảo đảm chủ yếu việc khai thác, vận chuyển
các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại đã tinh chế và sơ chế thì
thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác khoáng sản” nghĩa
là phần chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trực tiếp gắn với
việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng, theo đúng các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung và các quy tắc quản lý tài chính,
cũng như các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực, kể
cả số lệ phí phải nộp cho việc nghiên cứu đơn xin ký hợp đồng, số tiền thuế cố
định hàng năm và, nếu có, cả các chi phí đã phát sinh về khảo sát và thăm dò
khu vực nói trong hợp đồng, và một phần của các chi phí nghiên cứu – phát
triển;
m) Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” đối với một tài khóa nào đó, là tỉ số
giữa thu nhập thuần túy có thể khấu vào của tài khóa này và các chi phí phục
vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản. Trong việc tính toán tỉ số
này, các chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản là
các chi phí được dùng để mua sắm công cụ mới hay để thay thế công cụ được
sử dụng vào các hoạt động khai thác khoáng sản, đã trừ đi giá ban đầu của
công cụ được thay thế;
n) Nếu người kí kết hợp đồng chỉ khai thác khoáng sản thì:
i. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” có nghĩa là tổng thu
nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng;
ii. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng” có nghĩa như
đã được ghi trong điểm f;
iii. Thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là toàn
bộ thu nhập bán các khối đa kim và tất cả các khoản thu khác được coi như có
thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ được thực hiện theo danh nghĩa
của hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan
quyền lực;
iv. Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng” có
nghĩa là tất cả các chi phí đã phát sinh trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng
hóa như đã được chỉ rõ tại điểm h,i. và tất cả các chi phí đã phát sinh sau khi
bắt đầu sản xuất hàng hóa như đã được chỉ rõ ở điểm h,ii.; những chi phí này
trực tiếp gắn với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng
được tính toán theo đúng các quy tắc kế toán được chấp nhận chung;
v. Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là
những tổn phí khai thác của người kí kết hợp đồng đã được nêu ở điểm k, trực
tiếp gắn liền với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng
được tính toán theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung;
vi. Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” của một tài khóa nào đó là tỷ số giữa
những khoản thu nhập thuần túy tài khóa này và những chi phí phục vụ khai
thác của người kí kết hợp đồng. Trong việc tính tỉ số này, các chi phí phục vụ

khai thác là các chi phí đã phát sinh về mua sắm công vụ mới hay về thay thế
công cụ, đã trừ đi giá ban đầu của công cụ được thay thế;
o) Việc hoàn thành các chi phí liên quan đến việc chi trả lãi của người kí
kết hợp đồng đã nói ở các điểm h, k, l và n được phép thực hiện trong phạm vi
mà ở mọi trường hợp, Cơ quan quyền lực, theo đúng Điều 4, khoản 1 của Phụ
lục này, thừa nhận rằng tỉ số giữa vốn công ty và nợ cũng như các lãi suất là
hợp lý, có tính đến các thủ tục thương mại hiện hành;
p) Các chi phí đã nói trong đoạn này không bao gồm các món tiền đã trả
dưới danh nghĩa thuế đánh vào các công ty hay các lệ phí tương tự, do các
quốc gia thu vào các nghiệp vụ của người kí hợp đồng.
7. a) Thuật ngữ “kim loại tinh chế” đã được dùng ở khoản 5 và khoản 6 có
nghĩa là những kim loại ở dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi
trên thị trường quốc tế cuối cùng. Để thực hiện điểm này, cơ quan quyền lực
phải chỉ rõ trong các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính các thị trường quốc
tế cuối cùng thích hợp. Đối với các kim loại không được trao đổi trên các thị
trường quốc tế này, thì thuật ngữ “kim loại tinh chế” có nghĩa là những kim
loại dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi trong khuôn khổ các giao
dịch thông thường phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh độc lập.
b) Nếu Cơ quan quyền lực không thể xác định bằng một cách nào khác số
lượng kim loại tinh chế được sản xuất ra từ những khối đa kim khai thác trong
khu vực theo hợp đồng nói ở khoản 5, điểm b và ở khoản 6, điểm b thì số
lượng này được xác định theo hàm lượng kim loại của các khối đó theo tỉ suất
thu hồi sau khi đã tinh chế và các yếu tố thích hợp khác, theo đúng các quy
tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc kế toán
được thừa nhận chung.
8. Nếu một thị trường quốc tế cuối cùng đưa ra một cơ chế thích đáng để
định giá các kim loại đã được tinh chế, các khối đa kim và các kim loại sơ chế
từ các khối quặng, thì Cơ quan quyền lực sử dụng giá trung bình ở trên thị
trường này. Trong tất cả các trường hợp khác, Cơ quan quyền lực, sau khi
tham khảo ý kiến của người kí kết hợp đồng, định ra một giá công bằng cho
những sản phẩm này theo đúng khoản 9.
9. a) Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu, cũng như mọi giá cả và
giá trị nói ở điều này được tính theo các giao dịch phù hợp với những nguyên
tắc ở thị trường tự do hoặc kinh doanh độc lập. Nếu không như vậy, thì Cơ
quan quyền lực sẽ xác định, sau khi đã tham khảo ý kiến của người kí kết hợp
đồng, coi như trong các giao dịch phù hợp với các nguyên tắc của thị trường tự
do hoặc kinh doanh, có tính đến các giao dịch tương ứng ở trên các thị trường
khác;
b) Để bảo đảm việc áp dụng và tôn trọng khoản này, Cơ quan quyền lực
dựa theo các nguyên tắc đã được thông quan và dựa vào việc giải thích đối với
các giao dịch phù hợp với nguyên tắc kinh doanh độc lập của Ủy bản thuộc

Liên hợp quốc về các xí nghiệp xuyên quốc gia (tranonationales) của nhóm
chuyên gia về các Công ước thuế khóa giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển và của các tổ chức quốc tế khác, và Cơ quan quyền lực quy
định trong các quy tắc, quy định và các thủ tục khác các quy tắc và thủ tục kế
toán thống nhất, có thể chấp nhận được trong phạm vi quốc tế, cũng như các
phương pháp mà người kí kết hợp đồng sẽ phải áp dụng để lựa chọn các
chuyên gia kế toán độc lập đẻ có thể được Cơ quan quyền lực chấp nhân, để
kiểm tra các tài khoản theo đúng các nguyên tắc, quy định và thủ tục này.
10. Người kí kết hợp đồng cung cấp cho các chuyên gia kế toán theo đúng
các nguyên tắc, quy định và thủ tục tài chính của Cơ quan quyền lực, những số
liệu tài chính cần thiết cho phép xác minh rằng điều này đã được tôn trọng.
11. Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu cũng như mọi giá cả và
giá trị đã được nêu ở điều này, được xác định theo đúng các nguyên tắc kế
toán được chấp nhận chung, các quy tắc, quy định, thủ tục tài chính của Cơ
quan quyền lực.
12. Những số tiền phải nộp cho Cơ quan quyền lực theo các khoản 5 và 6
phải được thanh toán bằng đồng tiền có thể sử dụng tự do hay bằng các đồng
tiền được chuyển đổi tự do và đang được sử dụng trên những thị trường hối
đoái chính hay, theo sự lựa chọn của người kí kết hợp đồng, dưới hình thức
tương đương bằng kim loại đã tinh chế, được tính trên cơ sở của giá trị hàng
hóa.
Giá trị hàng hóa được xác định theo đúng khoản 5, điểm b, những đồng tiến
có thể sử dụng tự do và những đồng tiền mà người ta có thể chuyển đổi tự do
và đang sử dụng trên các thị trường hối đoái chính được xác định trong các
quy tắc, quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực theo đúng các tập quán tiền
tệ quốc tế thông dụng.
13. Tất cả các nghĩa vụ tài chính của người kí kết hợp đồng đối với Cơ
quan quyền lực, cũng như tất cả các khoản tiền phải nộp, phí tổn, chi phí, thu
nhập nói ở điều này được điều chỉnh bằng gi
Về Đầu Trang Go down
 
CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 9
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 7
» CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 8
» CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 10
» CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 11
» CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN - Phân 2

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Ngưng tất cả các hoạt động trên Forum :: ..::..Ban Quản Trị Diễn Đàn..::.. :: Tin tức-
Chuyển đến